- Kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2018 tăng 10,57%
-
16/04/2018
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 3/2018 đạt gần 1,2 tỉ USD, tăng 42,5% so với tháng trước đó và tăng 9,63% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung trong 3 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đạt 3,4 tỉ USD, tăng 10,57% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 3 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Bồ Đào Nha với 527 nghìn USD, tăng 85,08% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Ấn Độ với 19 triệu USD, tăng 76,57% so với cùng kỳ; Thổ Nhĩ Kỳ với hơn 8 triệu USD, tăng 55,67% so với cùng kỳ, sau cùng là Achentina với hơn 25 triệu USD, tăng 54,31% so với cùng kỳ.
Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 3/2018 vẫn là Hoa Kỳ chiếm tới 40% trong tổng kim ngạch, tăng 62,37% so với tháng trước đó và tăng 14,66% so với cùng tháng năm ngoái; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép từ thị trường này trong 3 tháng đầu năm 2018 lên gần 1,3 tỉ USD, tăng 19,44% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo đó là Trung Quốc với 93 triệu USD, chiếm 7,8%, giảm 3,93% so với tháng trước đó nhưng tăng 42,8% so với cùng tháng năm ngoái; Đức với 70 triệu USD, tăng 74,81% so với tháng trước đó nhưng giảm 7,76% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 5,9% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản với 68 triệu USD, tăng 8,75% so với tháng trước đó và tăng 12,22% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 5,7% trong tổng kim ngạch; Bỉ với 61 triệu USD, chiếm 5% trong tổng kim ngạch, tăng 45,37% so với tháng trước đó nhưng giảm 8,83% so với cùng tháng năm ngoái; sau cùng là Anh với hơn 47 triệu USD, chiếm 4% trong tổng kim ngạch, tăng 46,46% so với tháng trước đó nhưng giảm 12,82% so với cùng tháng năm ngoái.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép 3 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
3T/2017
|
T3/2018
|
3T/2018
|
So với T3/2017 (%)
|
So với 3T/2017 (%)
|
Tổng cộng
|
3.115.002.631
|
1.193.153.773
|
3.444.378.740
|
9,63
|
10,57
|
Achentina
|
16.660.379
|
9.662.796
|
25.709.237
|
112,29
|
54,31
|
Ấn Độ
|
10.931.771
|
5.252.649
|
19.301.697
|
23,98
|
76,57
|
Anh
|
148.364.544
|
47.726.802
|
145.130.816
|
-12,82
|
-2,18
|
Áo
|
5.502.799
|
2.013.295
|
6.123.783
|
27,88
|
11,28
|
Ba Lan
|
6.748.102
|
2.048.613
|
5.438.981
|
3,11
|
-19,40
|
Bỉ
|
195.418.653
|
61.013.131
|
186.424.249
|
-8,83
|
-4,60
|
Bồ Đào Nha
|
285.186
|
123.099
|
527.823
|
197,53
|
85,08
|
Brazil
|
37.942.825
|
12.789.378
|
35.461.313
|
22,33
|
-6,54
|
UAE
|
27.205.335
|
9.004.267
|
20.694.728
|
-16,21
|
-23,93
|
Canada
|
51.746.206
|
20.348.587
|
56.040.340
|
7,75
|
8,30
|
Chi lê
|
20.044.125
|
7.960.340
|
22.793.760
|
19,08
|
13,72
|
Đài Loan
|
29.587.655
|
8.678.060
|
28.520.774
|
-18,88
|
-3,61
|
Đan Mạch
|
9.832.175
|
3.248.888
|
8.202.930
|
-4,42
|
-16,57
|
Đức
|
218.251.309
|
70.543.478
|
196.455.279
|
-7,76
|
-9,99
|
Hà Lan
|
135.395.652
|
38.929.945
|
121.775.483
|
-1,44
|
-10,06
|
Hàn Quốc
|
104.812.461
|
46.000.566
|
128.874.490
|
40,11
|
22,96
|
Hoa Kỳ
|
1.069.357.151
|
477.724.077
|
1.277.284.131
|
14,66
|
19,44
|
Hồng Kông
|
35.989.655
|
12.888.090
|
38.370.495
|
6,81
|
6,62
|
Hungary
|
91.861
|
|
57.545
|
|
-37,36
|
Hy Lạp
|
5.494.119
|
5.257.152
|
6.843.371
|
40,23
|
24,56
|
Indonesia
|
10.872.448
|
4.804.658
|
10.661.300
|
4,00
|
-1,94
|
Italia
|
59.099.684
|
15.079.061
|
60.588.702
|
-20,07
|
2,52
|
Israen
|
7.742.416
|
3.905.763
|
8.374.411
|
52,44
|
8,16
|
Malaysia
|
11.448.684
|
4.619.226
|
12.354.722
|
3,85
|
7,91
|
Mêhicô
|
60.960.136
|
17.589.263
|
51.757.347
|
-6,93
|
-15,10
|
Nauy
|
4.857.090
|
1.466.311
|
5.102.824
|
58,18
|
5,06
|
Nam Phi
|
22.732.322
|
6.055.080
|
18.601.146
|
-18,44
|
-18,17
|
Niuzilan
|
6.470.949
|
1.583.558
|
5.151.176
|
-32,55
|
-20,40
|
Nga
|
16.229.726
|
6.424.796
|
15.404.914
|
9,36
|
-5,08
|
Nhật Bản
|
189.492.206
|
68.237.417
|
229.052.170
|
12,22
|
20,88
|
Ôxtrâylia
|
50.728.928
|
16.775.507
|
47.714.317
|
-14,67
|
-5,94
|
Panama
|
23.748.392
|
7.825.083
|
20.811.127
|
32,46
|
-12,37
|
Phần Lan
|
3.037.091
|
2.069.905
|
3.927.905
|
60,08
|
29,33
|
Pháp
|
112.343.098
|
40.623.905
|
116.312.233
|
0,49
|
3,53
|
Philippine
|
11.427.521
|
4.237.775
|
12.419.393
|
32,16
|
8,68
|
Séc
|
9.936.951
|
1.567.841
|
13.634.725
|
-38,75
|
37,21
|
Singapore
|
12.067.342
|
4.818.727
|
15.305.503
|
3,60
|
26,83
|
Slôvakia
|
18.788.335
|
5.290.085
|
16.136.413
|
-18,66
|
-14,11
|
Tây Ban Nha
|
41.821.964
|
14.353.485
|
51.068.588
|
14,65
|
22,11
|
Thái Lan
|
11.334.129
|
4.307.957
|
12.011.040
|
10,36
|
5,97
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.185.909
|
4.815.432
|
8.073.140
|
64,27
|
55,67
|
Thụy Điển
|
10.006.276
|
3.834.577
|
11.755.143
|
73,63
|
17,48
|
Thụy Sĩ
|
4.464.736
|
1.998.468
|
5.138.363
|
63,14
|
15,09
|
Trung Quốc
|
239.890.789
|
93.250.037
|
319.756.999
|
42,80
|
33,29
|
Ucraine
|
26.219.859
|
268.460
|
746.433
|
39,20
|
-97,15
|
Nguồn: Lefaso.org.vn